Lượng phân bón xuất khẩu giảm sau hai tháng tăng liên tiếp
Cập nhật: 20-08-2017 09:28:11 | Tin thị trường | Lượt xem: 1819
Lượng phân bón xuất khẩu giảm sau hai tháng tăng liên tiếp
Phân bón của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Á, trong đó Campuchia là thị trường chủ lực, chiếm 36,4% tổng lượng phân bón xuất khẩu...
Kết thúc tháng 7/2017, Việt Nam đã xuất khẩu 95,4 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 28,3 triệu USD, giảm 0,3% về lượng nhưng tăng 7,0% so với tháng 6 – đây là tháng đầu tiên suy giảm sau khi hai tháng tăng trưởng liên tiếp - tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2017 lượng phân bón đã xuất khẩu 549,4 nghìn tấn, trị gí 153,6 triệu USD, tăng 33,3% về lượng và tăng 27,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Phân bón của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Á, trong đó Campuchia là thị trường chủ lực, chiếm 36,4% tổng lượng phân bón xuất khẩu, đạt 200,2 nghìn tấn, trị giá 65 triệu USD, tăng 47,57% về lượng và tăng 47,96% về trị giá so với cùng kỳ. Thị trường lớn đứng thứ hai là Malaysia, đạt 76,1 nghìn tấn, trị giá 13,8 triệu USD, tăng 63,78% về lượng và tăng 83,63% về trị giá, kế đến là thị trường Lào, đạt 46,2 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, tăng 77,6% về lượng và tăng 84,96% về trị giá…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu phân bón sang các thị trường có lượng tăng trưởng chiếm phần lớn, chiếm 75% và ngược lại thị trường với lượng xuất suy giảm chỉ chiếm 25%. Đặc biệt, xuất khẩu phân bón sang thị trường Thái Lan, tuy chỉ đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng nhưng lại có mức tăng trưởng vượt trội, tăng 84,5% về lượng và tăng 88,8% về trị giá so với cùng kỳ, đạt lần lượt 13,8 nghìn tấn, trị giá 3,9 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Philippines lại suy giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 65,65% và 68,88% tương ứng với 18,6 nghìn tấn và 5,2 triệu USD.
Thị trường |
7 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ năm trước (%) |
||
Tấn |
USD |
Tấn |
USD |
|
Tổng |
549.441 |
153.678.654 |
33,3 |
27,9 |
Campuchia |
200.241 |
65.020.939 |
47,57 |
47,96 |
Malaysia |
76.116 |
13.826.001 |
63,78 |
83,63 |
Lào |
46.208 |
12.072.966 |
77,61 |
84,96 |
Hàn Quốc |
42.047 |
7.943.900 |
19,55 |
-9,65 |
Philippines |
18.605 |
5.251.858 |
-65,65 |
-68,88 |
Thái Lan |
13.867 |
3.999.840 |
84,50 |
88,80 |
Nhật Bản |
3.218 |
647.420 |
11,00 |
-9,84 |
Đài Loan |
1.102 |
320.900 |
-37,92 |
-26,36 |
Nguồn: Vinanet