Ngôn ngữ
  • Tiếng Việt
  • English
CÔNG TY CỔ PHẦN DAP - VINACHEM

Công ty cổ phần DAP - Vinachem

Niềm vui của nhà nông

Năm 2016, xuất khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá

Cập nhật: 04-08-2017 09:29:17 | Tin thị trường | Lượt xem: 947

Năm 2016, xuất khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kết thúc năm 2016, xuất khẩu phân bón của cả nước giảm cả lượng và trị giá so với năm 2015, giảm lần lượt 5,7% và 24,9%, tương đương với 746,8 nghìn tấn, trị giá 209,7 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu phân bón của Việt Nam chủ yếu sang các nước châu Á, trong đó chủ yếu xuất khẩu sang Campuchia, chiếm 34,5% tổng lượng phân bón xuất khẩu, với 258,3 nghìn tấn, trị giá 80,3 triệu USD, giảm 14,15% về lượng và giảm 30,26% về trị giá so với năm trước.

Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, với 84,8 nghìn tấn, trị giá 15,8 triệu USD, giảm 13,94% về lượng và 42,62% về trị giá, kế đến là Malaysia, giảm 4,5% về lượng và giảm 29,27% về trị giá, tương đương với 84,7 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD…

Như vậy, ba thị trường xuất khẩu chủ lực đều suy giảm cả lượng và trị giá – đây cũng là một trong những nguyên nhân làm tốc độ xuất khẩu phân bón năm 2016 suy giảm.

Nhìn chung, năm 2016, xuất khẩu phân bón sang các thị trường đều suy giảm cả lượng và trị giá, trong đó xuát khẩu sang Thái Lan giảm mạnh nhất, giảm 58,08% về lượng và giảm 61,88% về trị giá so với năm 2015, ngược lại xuất khẩu sang Lào tăng trưởng mạnh – đây cũng là thị trường duy nhất trong năm 2016 có tốc độ tăng trưởng dương – tăng 121,29% về lượng và tăng 29,55% về trị giá, tuy lượng xuất chỉ đạt 36,6 nghìn tấn, trị giá 9,3 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu phân bón năm 2016

Thị trường

Năm 2016

So với năm 2015 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

746.806

209.794.644

-5,7

-24,9

Cămpuchia

258.300

80.389.170

-14,15

-30,26

Hàn Quốc

84.873

15.840.851

-13,94

-42,62

Malaysia

84.712

17.082.428

-4,50

-29,27

Philipinnes

79.470

24.008.540

-8,58

-21,75

Lào

36.666

9.324.200

121,29

29,55

Thái Lan

9.895

2.642.262

-58,08

-61,88

Nhật Bản

4.548

1.123.269

-17,32

-20,60

Đài Loan

2.676

689.725

-28,20

-28,85

Nguồn: Vinanet