Ngôn ngữ
  • Tiếng Việt
  • English
CÔNG TY CỔ PHẦN DAP - VINACHEM

Công ty cổ phần DAP - Vinachem

Niềm vui của nhà nông

Nhập khẩu phân bón giảm sau khi tăng hai tháng liên tiếp

Cập nhật: 04-08-2017 08:58:54 | Tin thị trường | Lượt xem: 994

Nhập khẩu phân bón giảm sau khi tăng hai tháng liên tiếp

Theo TCHQ, tháng 4/2017, cả nước đã nhập khẩu 349,8 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 95,7 triệu SUSD, giảm 25,8% về lượng và giảm 24,7% về trị giá so với tháng 3 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi hai tháng tăng liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 4/2017, cả nước đã nhập khẩu trên 1,5 triệu tấn phân bón, trị giá 427,5 triệu USD, tăng 28,01% về lượng và tăng 19,79% về trị giá so với cùng kỳ 2016.

Việt Nam nhập khẩu phân bón chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 40,1% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 647,5 nghìn tấn, trị giá 167 triệu USD, tăng 8,81% về lượng và tăng 4,67% về trị giá so với cùng kỳ. Nguồn cung lớn đứng thứ hai là thị trường Nga, đạt 172,1 nghìn tấn, trị giá 51,2 triệu USD, tăng 92,22% về lượng và tăng 66,28% về trị giá, kế đến là Belarut, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc với lượng nhập lần lượt 124,5 nghìn tấn; 108,9 nghìn tấn, 92,9 nghìn tấn và 68 nghìn tấn.

Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Đức, Nauy, Italia, Br, Lào, Malaysia….
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay nhập khẩu phân bón từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 77,7% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2%.

Đặc biệt, nhập khẩu phân bón từ thị trường Philippines trong thời gian này tăng đột biến, tuy lượng nhập chỉ đạt 16,3 nghìn tấn, trị giá 6,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2016 tăng gấp gần 7 lần về lượng và gấp 6 lần về trị giá.

Ngoài ra, lượng phân bón nhập khẩu từ một số thị trường có tốc độ tăng trưởng khá, trên 100% như: Đức tăng 129,38%, Nauy tăng 125,04% so với cùng kỳ 2016.

Thống kê TCHQ thị trường nhập khẩu phân bón 4 tháng 2017

Thị trường

4 tháng 2017

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

1.586.057

427.513.645

28,01

19,79

Trung Quốc

637.522

167.012.452

8,81

4,67

Nga

172.114

51.272.844

92,22

66,28

Belarut

124.515

31.659.844

40,54

16,14

Indonesia

108.997

28.331.997

236,37

225,79

Nhật Bản

92.908

11.867.160

6,34

1,24

Hàn Quốc

68.076

26.413.043

22,56

10,45

Canada

57.862

15.690.897

-20,55

-31,10

Lào

54.715

11.599.367

12,33

-4,38

Đài Loan

41.015

6.255.632

86,30

69,16

Israen

28.714

8.847.353

23,79

6,54

Malaysia

28.704

7.633.076

-41,02

-37,30

Bỉ

17.223

6.065.040

65,54

49,72

Philippines

16.320

6.481.982

597,44

504,12

Đức

13.896

4.556.219

129,38

60,49

Nauy

12.859

5.082.119

125,04

94,05

Thái Lan

10.616

2.569.493

-36,79

-35,45

Hoa Kỳ

2.796

4.560.841

68,94

58,16

Ấn Độ

900

1.651.135

-19,64

-21,00

Nguồn: Vinanet