Nhập khẩu phân bón giảm trở lại
Cập nhật: 09-10-2019 06:48:37 | Tin thị trường | Lượt xem: 950
Nhập khẩu phân bón giảm trở lại
Sau khi tăng trưởng ở tháng 7/2019, thì nay sang tháng 8/2019 nhập khẩu phân bón đã sụt giảm trở lại ở cả lượng và trị giá.
Cụ thể, theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 8/2019 Việt Nam đã nhập khẩu 231,75 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 61,76 triệu USD, giảm 23,4% về lượng và 28,1% về trị giá so với tháng 7/2019.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 8/2019, Việt Nam đã nhập khẩu 2,52 triệu tấn phân bón các loại, trị giá 710,72 triệu USD, giảm 9,5% về lượng và 10,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 8 tháng đầu năm 2019, chủng loại phân SA nhập về nhiều nhất đạt 630,93 nghìn tấn, chiếm 30% thị phần với trị giá 79,82 triệu USD, giảm 0,14% về lượng và giảm 1,94% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; kế đến là phân Kali 581,57 nghìn tấn, chiếm 27% trị giá 79,82 triệu USD, giảm 15,05% về lượng và giảm 6,95% về trị giá; tiếp theo là DAP, Ure và NPK chiếm thị phần lần lượt 16%, 14% và 13%.
Cơ cấu chủng loại phân bón nhập khẩu 8 tháng năm 2019
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ TCHQ
Về thị trường, là quốc gia có vị trí và khoảng cách địa lý không xa và thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa với Việt Nam, Trung Quốc trở thành nguồn cung cấp chính phân bón cho Việt Nam, chiếm 40% tổng lượng phân bón nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 951,29 nghìn tấn, trị giá 239,94 triệu USD, giảm 0,55% về lượng và 2,3% về trị giá, giá nhập bình quân 252,24 USD/tấn, giảm 1,77% so với cùng kỳ 2018. Riêng tháng 8/2019, cũng đã nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 120,76 nghìn tấn, trị giá 29,99 triệu USD, tăng 28,03% về lượng và tăng 39,34% về trị giá, giá nhập bình quân 248,33 USD/tấn tăng 8,83% so với so với tháng 7/2019; so với tháng 8/2018 giảm 15,15% về lượng và giảm 2,3% về trị giá, giá nhập bình quân giảm 1,77%.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Nga đạt 213,9 nghìn tấn, trị giá 74,06 triệu USD, giá nhập bình quân 346,24 USD/tấn, giảm 45,34% về lượng và giảm 40,15% về trị giá so với cùng kỳ 2018, giá nhập bình quân 346,24 USD/tấn, tăng 9,51%.
Riêng tháng 8/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Nga 14,27 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 5,42 triệu USD, giá nhập bình quân 380,17 USD/tấn, giảm 46,66% về lượng và giảm 44,72% trị giá, giá bình quân tăng 3,65% so với tháng 7/2019.
Kế đến là các thị trường Indoneisa, Belarus, Nhật Bản, Lào với lượng nhập đạt lần lượt 157,89 nghìn tấn; 157,42 nghìn tấn và 142,95 nghìn tấn.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Malaysia, Canada, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập về từ các thị trường hầu hết đều suy giảm, số thị trường này chiếm tới 56%. Trong đó, phải kể đến các thị trường như Canada, Nga đều giảm mạnh và Canada là thị trường có lượng giảm nhiều nhất 52,37% tương ứng với 67,52 nghìn tấn. Ngược lại, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường Philippines và Thái Lan, đều tăng gấp hơn 2 lần trong đó Thái Lan tăng nhiều nhất 2,6 lần (tương ứng 161,52%) với giá nhập bình quân 188,13 USD/tấn, giảm 61,22% so với cùng kỳ 2018.
Thị trường cung cấp phân bón 8 tháng năm 2019
Thị trường |
8 tháng năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ 2018 (%) |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Trung Quốc |
951.291 |
239.948.908 |
-0,55 |
-2,3 |
Nga |
213.906 |
74.063.814 |
-45,34 |
-40,15 |
Indonesia |
163.883 |
46.799.107 |
14,55 |
16,4 |
Belarus |
159.897 |
49.790.413 |
-8,3 |
4,46 |
Nhật Bản |
157.428 |
18.359.230 |
6,69 |
3,94 |
Lào |
142.953 |
36.763.270 |
36,74 |
48,12 |
Malaysia |
120.463 |
34.476.712 |
14 |
15,81 |
Israel |
87.536 |
31.070.815 |
-21,72 |
-13,37 |
Canada |
67.528 |
22.484.753 |
-52,37 |
-45,95 |
Hàn Quốc |
66.607 |
29.985.944 |
-21,9 |
-18,75 |
Đài Loan |
60.659 |
8.992.152 |
-24,61 |
-25,09 |
Bỉ |
52.930 |
14.601.344 |
14,45 |
-6,29 |
Philippines |
47.059 |
18.462.561 |
116,26 |
139,37 |
Thái Lan |
33.788 |
6.356.667 |
161,52 |
27,56 |
Na Uy |
20.768 |
8.518.969 |
-27,45 |
-27,48 |
Đức |
8.131 |
4.131.690 |
-79,2 |
-71,38 |
Hoa Kỳ |
4.524 |
4.477.143 |
-21,12 |
-47,95 |
Ấn Độ |
1.818 |
3.272.822 |
26,25 |
11,33 |
Nguồn: Vinanet