Nhập khẩu phân bón nửa đầu năm 2018 tăng cả lượng và trị giá
Cập nhật: 13-07-2018 02:48:15 | Tin thị trường | Lượt xem: 820
Nhập khẩu phân bón nửa đầu năm 2018 tăng cả lượng và trị giá
Số liệu từ Bộ NN&PTNT cho biết, trong nửa đầu năm 2018, nhập khẩu phân bón các loại đạt 2,43 triệu tấn, 790 triệu USD, tăng 1,2% về lượng và 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 6, lượng phân bón nhập ước đạt 432.000 tấn, trị giá 129 triệu USD. Trước đó, tháng 5/2018 đã nhập khẩu 573,6 nghìn tấn, trị giá 256,5 triệu USD, tăng 17,3% về lượng và 77,3% trị giá so với tháng 4, nâng lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2018 lên 1,99 triệu tấn, trị giá 660,6 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 19,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu phân bón trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm 36,8% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 736 nghìn tấn, trị giá 287,1 triệu USD, tăng 51,19% về lượng và 44,74% trị giá so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 5/2018, nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc đạt 296 nghìn tấn, trị giá 172,3 triệu USD, tăng 125,03% về lượng và 374,1% trị giá, giá nhập bình quân 582,08 USD/tấn, tăng 110,68% so với tháng 4/2018.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Nga đạt 304,54 nghìn tấn, 92 triệu USD, giá nhập bình quân 304,54 USD/tấn, tăng 25,98% về lượng và 25,06% trị giá, nhưng giá giảm 0,72% so với cùng kỳ.
Kế đến là thị trường Belarus, tuy nhiên so với cùng kỳ đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 20,5% và 16,15% tương ứng với 121,8 nghìn tấn; 33,3 triệu USD, tuy nhiên giá nhập bình quân tăng 5,46% lên 273,34 USD/tấn.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Nhật Bản, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập về từ các thị trường đều có mức tăng trưởng, chiếm 52,2% và ngược lại suy giảm chiếm 47,3%.
Trong số thị trường có lượng nhập tăng trưởng thì nhập từ Malasyia tăng mạnh nhất, 93% về lượng và 110,78% trị giá tuy chỉ đạt 85,3 nghìn tấn; 23,9 triệu USD; giá xuất đạt 279,99 USD/tấn, tăng 9,18% so với cùng kỳ. Ngoài ra, nhập từ các thị trường Israel cũng tăng khá 52,11% về lượng và 57,97% trị giá, giá nhập bình quân 312,44 USD/tấn, tăng 3,85%.
Đáng chú ý, giá nhập từ thị trường Hàn Quốc, Saudi Arabia là đắt hơn cả trong số những thị trường nhập khẩu, cụ thể Hàn Quốc đạt 415,17 USD/tấn(tăng 5,41%); Saudi Arabia đạt 410,47 USD/tấn (tăng 57,22%).
Thị trường nhập khẩu phân bón 5 tháng 2018
Thị trường |
5T/2018 |
+/- so sánh cùng kỳ 2017 (%) |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Trung Quốc |
736.058 |
287.112.365 |
-4,26 |
44,74 |
Nga |
304.542 |
92.069.495 |
25,98 |
25,06 |
Belarus |
121.882 |
33.314.977 |
-20,5 |
-16,15 |
Nhật Bản |
103.733 |
12.731.334 |
-7,9 |
-12,19 |
Canada |
99.051 |
28.779.242 |
4,77 |
12,01 |
Israel |
88.226 |
27.565.029 |
52,11 |
57,97 |
Malaysia |
85.378 |
23.905.090 |
93,05 |
110,78 |
Lào |
69.708 |
16.199.506 |
-9,14 |
-1,08 |
Đài Loan (Trung Quốc) |
52.150 |
7.691.016 |
5,5 |
0,25 |
Hàn Quốc |
47.972 |
19.916.316 |
-46,27 |
-43,36 |
Indonesia |
41.910 |
12.097.689 |
-63,75 |
-59,57 |
Bỉ |
26.498 |
9.336.094 |
16,87 |
22,97 |
Đức |
21.914 |
8.117.233 |
36,92 |
33,98 |
NaUy |
17.493 |
7.273.356 |
30,95 |
39,31 |
Philippines |
15.820 |
5.585.400 |
-39,62 |
-44,72 |
Thái Lan |
8.515 |
2.773.654 |
-27,04 |
-28,91 |
Hoa Kỳ |
4.085 |
6.476.316 |
20,15 |
21,72 |
Ấn Độ |
935 |
1.762.708 |
-9,92 |
-1,26 |
Saudi Arabia |
186 |
76.347 |
-88,08 |
-81,25 |