Nhập khẩu phân bón tăng tháng thứ hai liên tiếp
Cập nhật: 06-12-2019 06:21:53 | Tin thị trường | Lượt xem: 840
Nhập khẩu phân bón tăng tháng thứ hai liên tiếp
Tháng 10/2019 nhập khẩu phân bón tăng ở cả lượng và trị giá – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Nâng lượng phân bón nhập khẩu từ đầu năm đến hết tháng 10/2019 lên trên 3 triệu tấn phân bón các loại, trị giá 858,79 triệu USD, giảm 8,8% về lượng và giảm 10,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2018, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, chủng loại phân SA nhập về nhiều nhất đạt 790,4 nghìn tấn, chiếm 25,56% thị phần với trị giá 99,273 triệu USD, giảm 12,68% về lượng và giảm 12,07% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; kế đến là phân Kali 739,22 nghìn tấn, chiếm 23,9% trị giá 223,11 triệu USD, giảm 11,94% về lượng và giảm 4,9% về trị giá; tiếp theo là DAP, Ure và NPK chiếm thị phần lần lượt 12,9%, 10,3% và 10,7%.
Chủng loại phân bón nhập khẩu 10 tháng năm 2019
Chủng loại |
10 tháng năm 2019 |
So sánh với cùng kỳ 2018 (%)* |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Ure |
333.315 |
94.925.479 |
-12,68 |
-12,07 |
NPK |
319.889 |
129.480.961 |
-20,53 |
-16,74 |
DAP |
398.967 |
161.878.654 |
-22,35 |
-25,63 |
SA |
790.402 |
99.273.504 |
-1,87 |
-4,46 |
Kali |
739.223 |
223.118.427 |
-11,94 |
-4,90 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Về thị trường, là quốc gia có vị trí và khoảng cách địa lý không xa và thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa với Việt Nam, Trung Quốc trở thành nguồn cung chủ lực phân bón cho Việt Nam, chiếm 38,44% tổng lượng phân bón nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm 2019, đạt 1,18 triệu tấn, trị giá 296,36 triệu USD, giảm 3,14% về lượng và 6,35% về trị giá, giá nhập bình quân 249,33 USD/tấn, giảm 3,31% so với cùng kỳ 2018. Riêng tháng 10/2019, cũng đã nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 122,23 nghìn tấn, trị giá 27,43 triệu USD, tăng 4,8% về lượng nhưng giảm 6,68% về trị giá, giá nhập bình quân 224,45 USD/tấn giảm 10,96% so với so với tháng 9/2019; so với tháng 10/2018 giảm 3,14% về lượng và giảm 36,19% về trị giá, giá nhập bình quân giảm 19,5%.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Nga đạt 266,83 nghìn tấn, trị giá 91,17 triệu USD, giá nhập bình quân 341,68 USD/tấn, giảm 39,3% về lượng và giảm 34,33% về trị giá so với cùng kỳ 2018, giá nhập bình quân 341,68 USD/tấn, tăng 8,20%.
Riêng tháng 10/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Nga 43,55 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 13,61 triệu USD, giá nhập bình quân 312,61 USD/tấn, tăng gấp 4,6 lần (tức tăng 363,64%) về lượng và gấp 3,9 lần (tức tăng 286,8%) về trị giá, giá nhập bình quân giảm 16,57% so với tháng 9/2019, nếu so sánh với tháng 10/2018 thì tăng gấp 6,1 lần (tức tăng 511,74%) về lượng và gấp 4,9 lần (tức tăng 392,78%) về trị giá, giá nhập bình quân tăng 8,2%.Kế đến là các thị trường Belarus, Nhật Bản, Indonesia, Lào… với lượng nhập đạt lần lượt 217,11 nghìn tấn; 180,92 nghìn tấn; 177,83 nghìn tấn; 174,26 nghìn tấn…
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Malaysia, Canada, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập về từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, thị trường này chiếm tới 52,94%. Trong đó, phải kể đến các thị trường như Philippines và Thái Lan tăng lần lượt 57,23% và 72,54%, với giá nhập bình quân tương ứng 386,85 USD/tấn tăng 8,78% và 201,84 USD/tấn, giảm 53,73% so với cùng kỳ 2018.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Đức, giảm 72,87% về lượng và giảm 63,37% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 503,59 USD/tấn, tăng 35,02%.
Thị trường cung cấp phân bón 10 tháng năm 2019
Thị trường
|
10 tháng năm 2019 |
So sánh với cùng kỳ năm trước (%)* |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Trung Quốc |
1.188.679 |
296.367.889 |
-3,14 |
-6,35 |
Nga |
266.839 |
91.172.675 |
-39,3 |
-34,33 |
Belarus |
217.119 |
67.195.602 |
15,57 |
30,14 |
Nhật Bản |
180.920 |
21.058.514 |
2,46 |
-0,67 |
Indonesia |
177.836 |
50.699.333 |
13,16 |
13,66 |
Lào |
174.261 |
44.608.304 |
27,12 |
36,08 |
Malaysia |
146.778 |
41.769.954 |
21,99 |
21,14 |
Israel |
109.926 |
38.745.268 |
-30,85 |
-23,12 |
Hàn Quốc |
86.112 |
32.944.427 |
-13,58 |
-20,87 |
Đài Loan |
77.501 |
11.435.228 |
-15,02 |
-15,66 |
Canada |
75.227 |
24.966.375 |
-55,77 |
-50,16 |
Bỉ |
66.248 |
18.048.686 |
19,65 |
-1,2 |
Philippines |
54.339 |
21.020.881 |
57,23 |
71,04 |
Thái Lan |
35.373 |
7.139.792 |
72,54 |
-20,17 |
Na Uy |
31.143 |
12.939.203 |
-11,5 |
-7,2 |
Đức |
11.063 |
5.571.270 |
-72,87 |
-63,37 |
Mỹ |
5.524 |
5.782.152 |
-21,66 |
-43,16 |
Ấn Độ |
1.993 |
3.434.591 |
13,82 |
-3,05 |
Nguồn: Vinanet