Xuất khẩu phân bón lấy lại đà tăng trưởng
Cập nhật: 22-08-2018 03:17:36 | Tin thị trường | Lượt xem: 877
Xuất khẩu phân bón lấy lại đà tăng trưởng
Sau khi sụt giảm ở tháng 6/2018, thì nay sang tháng 7 xuất khẩu phân bón đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 18,8% về lượng và 29,7% kim ngạch, đạt 77,7 nghìn tấn, 27,5 triệu USD.
Nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 7 lên 180,8 triệu USD, đạt 554,8 nghìn tấn, tăng 3,2% về lượng và 20,5% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu phân bón chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 67,7% tổng lượng nhóm hàng đạt 376 nghìn tấn, đạt 118,1 triệu USD, tăng 5,93% về lượng và 17,96% kim ngạch so với cùng kỳ 2017. Giá xuất bình quân đạt 326 USD/tấn, tăng 16,5%.
Campuchia là thị trường chủ lực xuất khẩu phân bón của Việt Nam, chiếm 41% tổng lượng nhóm hàng đạt 227,1 nghìn tấn, kim ngạch 78,7 triệu USD, tăng 13,42% về lượng và 21,18% trị giá so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Malaysia 84,6 nghìn tấn, đạt 16,9 triệu USD, tăng 11,16% về lượng và 22,27% trị giá. Kế đến là Philippines, Lào, Hàn Quốc…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay phân bón xuất khẩu sang các thị trường đều có lượng tăng trưởng chiếm 66,6% và ngược lại thị trường suy giảm chỉ chiếm 33,3%.
Đặc biệt, thời gian này Nhật Bản tăng nhập khẩu phân bón từ Việt Nam, tuy chỉ có trên 7 nghìn tấn, đạt 2,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 120,35%) về lượng và 4,23 lần về trị giá (tức tăng 323,74%). Ngoài thị trường Nhật Bản thì xuất sang thị trường Đài Loan (TQ) cũng tăng đáng kể 61,16% về lượng và 60% về trị giá, đạt 1,7 nghìn tấn; 513,4 triệu USD so với cùng kỳ. Ở chiều ngược lại thì Hàn Quốc và Lào giảm mạnh nhập phân bón của Việt Nam. Cụ thể, thị trường Hàn Quốc giảm 50,66% về lượng và 13,24% trị giá, tương ứng với 20,7 nghìn tấn, kim ngạch 6,8 triệu USD; thị trường Lào giảm 41,92% về lượng và 13,36% trị giá chỉ với 26,8 nghìn tấn; 10,4 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu phân bón 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường |
7T/2018 |
+/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Campuchia |
227.118 |
78.793.082 |
13,42 |
21,18 |
Malaysia |
84.614 |
16.905.704 |
11,16 |
22,27 |
Philippines |
29.688 |
9.726.854 |
59,57 |
85,21 |
Lào |
26.838 |
10.459.806 |
-41,92 |
-13,36 |
Hàn Quốc |
20.744 |
6.892.247 |
-50,66 |
-13,24 |
Thái Lan |
7.824 |
2.277.508 |
-43,58 |
-43,06 |
Nhật Bản |
7.091 |
2.743.381 |
120,35 |
323,74 |
Đài Loan |
1.787 |
513.429 |
62,16 |
60 |
Angola |
540 |
275.105 |
34,66 |
41,95 |
Nguồn: Vinanet